DI CHÚC MIỆNG CÓ HIỆU LỰC KHÔNG?

Chào Luật sư! Tôi có câu hỏi như sau muốn nhờ Luật sư tư vấn:
Bố tôi năm nay 80 tuổi, đang đối mặt với tình huống nguy kịch khi ông bị nằm liệt giường vì bệnh tật nặng nề. Biết được tình hình sức khỏe của mình, bố tôi gọi những người trong gia đình đến họp để sắp xếp tài sản và phân chia tài sản của mình. Bố tôi quyết định chia tài sản bất động sản của mình cho các con bằng nhau, cùng với một số tài sản di động như tiền tiết kiệm và những kỷ vật gia đình. Vậy cho tôi hỏi di chúc miệng đó có hợp pháp hay không?
Hình ảnh từ Internet
Hình ảnh từ Internet

Di chúc là gì?

– Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
– Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Ngoài ra theo Khoản 1 Điều 629 Bộ Luật dân sự 2015 quy định Di chúc miệng
“1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.”
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc phải được thể hiện dưới dạng văn bản. Tuy nhiên, trong trường hợp không thể lập di chúc bằng văn bản do các tình huống bất ngờ như tai nạn hoặc nguy cơ đe dọa cái chết, người để lại có thể lựa chọn lập di chúc miệng như một biện pháp bảo vệ tạm thời cho di sản của mình.

 Di chúc miệng có hiệu lực khi nào?

 Khi nào được lập di chúc miệng

Theo quy định tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc miệng được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau:
“5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Như vậy, di chúc miệng hợp pháp phải đáp ứng đủ 03 điều kiện như sau:
– Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng.
– Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Ngoài ra, di chúc miệng là cơ sở để xác lập quan hệ dân sự liên quan đến quyền và nghĩa vụ trong thừa kế vì vậy người lập di chúc và người làm chứng cho di chúc miệng cũng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

 Điều kiện của người lập di chúc miệng

Căn cứ theo các khoản 1,2,3,4, Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015 về Di chúc hợp pháp quy định như sau:
“ 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.”
Như vậy, người lập di chúc cần phải minh mẫn, sáng suốt trong quá trình lập di chúc. Người lập di chúc được phép lập di chúc miệng, tuy nhiên cần đáp ứng về độ tuổi, năng lực hành vi,….. theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. 

Điều kiện của người làm chứng

Người làm chứng trong trường hợp người để lại di sản lập di chúc miệng cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Căn cứ theo Điều 632 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về Người làm chứng cho việc lập di chúc:
“ Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”
Như vậy, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ các trường hợp Bộ Luật Dân sự 2015 quy định gồm: 
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Hình ảnh từ internet
Hình ảnh từ internet

 Trường hợp di chúc miệng bị hủy.

“2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”
                  Như vậy, trong tình huống nguy kịch hoặc đe dọa tính mạng, người lập di chúc có quyền lựa chọn lập di chúc miệng và phải có người làm chứng theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, nếu sau 3 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng mà người lập di chúc vẫn còn sống và hoàn toàn tỉnh táo, tình trạng này sẽ dẫn đến việc hủy bỏ di chúc miệng mặc nhiên.
                   Điều này nhằm đảm bảo tính minh mẫn và sáng suốt của người lập di chúc trong quá trình đưa ra quyết định quan trọng như di chúc. Quy định này được thiết lập nhằm bảo vệ người lập di chúc trước những tình huống bất thường có thể xảy ra, như ảnh hưởng từ những yếu tố không đáng kể hoặc áp lực ngoại vi.
                  Ngoài ra, cũng cần chú ý rằng nếu người lập di chúc miệng đủ điều kiện lập di chúc, nhưng người làm chứng không đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 hoặc nội dung di chúc không đáp ứng các điều kiện tương tự, di chúc miệng cũng có thể bị hủy bỏ.

 Di chúc miệng không hợp pháp thì chia thừa kế như thế nào?

Hình ảnh từ internet
Hình ảnh từ internet
Căn cứ theo khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
“ 1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
               Như vậy, căn cứ theo Điểm b Khoản 1 nêu trên, do di chúc miệng không hợp pháp, nên Tòa án sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Di chúc bằng miệng có hiệu lực không? ″. Nếu quý khách có nhu cầu làm các thủ tục liên quan tới Doanh nghiệp ( Thành lập Doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh,…); thủ tục xin xác nhận độc thân tại Thái Nguyên; Tư vấn đất đai, Tư vấn Hôn nhân gia đình, các vấn đề liên quan tới quy định pháp luật; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

CÔNG TY LUẬT TNHH DỊCH VỤ PHÁP LÝ 4.0

Địa Chỉ:           Khu dân cư số 9, Ngõ 100, P. Minh Cầu, Tổ 9, P. Phan Đình Phùng, Tp. Thái Nguyên, T. Thái Nguyên.

Hotline:          0912 922 209

Facebook:     Luật sư Hà Thị Tuyết

Email:            luatsuthainguyen4.0@gmail.com

hoặc              dichvuphaply4.0@gmail.com

Website:        luatsuthainguyen.vn

Các vấn đề liên quan:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *