CHƯA ĐỦ TUỔI ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ LÀM ĐƯỢC KHAI SINH CHO CON?

CHƯA ĐỦ TUỔI ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ LÀM ĐƯỢC KHAI SINH CHO CON?

Dịch vụ pháp lý 4.0, hãng luật uy tín chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp
Dịch vụ pháp lý 4.0, hãng luật uy tín chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp

Lấy nhau khi chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn có bị xử phạt?

 Tảo hôn là gì?

Căn cứ Khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích tảo hôn như sau:

“ 8. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.”

Đối chiếu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

“ Điều 8. Điều kiện kết hôn

  1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
  2. a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  3. b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  4. c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  5. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
  6. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Như vậy, tảo hôn là hành vi thuộc một trong 03 trường hợp sau:

– Nam lấy vợ khi chưa đủ 20 tuổi.

– Nữ lấy chồng khi chưa đủ 18 tuổi.

– Nam chưa đủ 20 tuổi và nữ chưa đủ 18 tuổi.

Tảo hôn bị xử lý như thế nào?

* Về hành chính.

Căn cứ theo Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn như sau:

“- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

Như vậy, người nào có hành vi tảo hôn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng lên đến 5.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.

* Về hình sự.

Theo quy định tại Điều 183 Bộ Luật hình sự quy định như sau:

“ Điều 183. Tội tổ chức tảo hôn

Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.”

Như vậy, người nào tổ chức việc lấy vợ, chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định mà đã bị xử phạt hành chính thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, hình thức xử phạt cao nhất sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ lên đến 02 năm.

Đăng ký khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn.

Căn cứ tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quyền được khai sinh, khai tử như sau:

“Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử

  1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
  2. Cá nhân chết phải được khai tử.
  3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
  4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.”

Theo quy định trên cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Vì vậy, trường hợp hai bạn chưa đăng ký kết hôn thì con vẫn có quyền được đăng ký khai sinh.

Thủ tục đăng ký khai sinh khi chưa đăng ký kết hôn.

Hồ sơ thủ tục đăng ký giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn được tiến hành như thế nào?

Trong trường hợp bạn chưa có đăng ký kết hôn thì cán bộ Hộ tịch không thể ghi thông tin của cha đứa trẻ vào mục thông tin của cha được.

Đồng thời tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:

“ Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

  1. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.”

Do vậy, nếu muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh của con bạn thì bạn phải thực hiện thủ tục nhận cha cho con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:

“ Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

  1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.”

Theo đó, tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP số 04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2020 quy định về Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, me, con như sau:

“ Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

  1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
  2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.”

* Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:

Căn cứ Khoản 2 Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha,mẹ, con bao gồm:

“ 2. Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:

  1. a) Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
  2. b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
  3. c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.
  4. Trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư này. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.”

Theo quy định tại Điều 16 Luật hộ tịch 2014 như sau:

“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

  1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
  2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.”

Như vậy, sau khi bạn nộp đầy đủ hồ sơ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Thời hạn đăng ký giấy khai sinh là bao lâu từ lúc con mới sinh?

Theo quy định của Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:

“ Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”

Do vậy, khi con bạn sinh ra thì trong thời hạn 60 ngày gia đình bạn có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Trong trường hợp của bạn con bạn sinh ra 1 tuần vẫn còn thời hạn đăng ký giấy khai sinh.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn có làm được khai sinh cho con? ″. Nếu quý khách có nhu cầu làm các thủ tục liên quan tới Doanh nghiệp ( Thành lập Doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh,…); thủ tục xin xác nhận độc thân tại Thái Nguyên; Tư vấn đất đai, Tư vấn Hôn nhân gia đình, các vấn đề liên quan tới quy định pháp luật; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

CÔNG TY LUẬT TNHH DỊCH VỤ PHÁP LÝ 4.0

Địa Chỉ:         Khu dân cư số 9, Ngõ 100, P. Minh Cầu, Tổ 9, P. Phan Đình Phùng, Tp. Thái Nguyên, T. Thái Nguyên.

Hotline:          0912 922 209

Facebook:     Luật sư Hà Thị Tuyết

Email:            luatsuthainguyen4.0@gmail.com

hoặc               dichvuphaply4.0@gmail.com

Website:         luatsuthainguyen.vn

Các vấn đề liên quan:

NHẬP TÀI SẢN RIÊNG VÀO TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG CÓ MẤT THUẾ?
KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ ĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO CON ĐƯỢC KHÔNG?
TÀI SẢN RIÊNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN CÓ ĐƯỢC CHƯA THỪA KẾ

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *